Bài kiểm tra môn luật hành chính. Hỏi lúc: 2 tháng trước. Trả lời: 0. Lượt xem: 80. Dưới đây là một số các bộ Câu hỏi ôn tập hành chính mới nhất dành cho sinh viên trường Đại học Luật các sinh viên, bạn đọc có thể tham khảo mã đề và đáp án từng đề dưới đây:
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) là một bước tiến mới, hoàn thiện về mặt lập pháp. Tuy nhiên, quá trình thi hành Luật cũng bộc lộc một số bất cập và cần được sửa đổi, bổ sung.
QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án quy định tại khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính, cơ quan phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản tình hình, kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát và
1. Tố tụng hành chính là gì? Tố tụng hành chính là toàn bộ hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan Nhà nước và tổ chức trong việc giải quyết vụ án hành chính, cũng như trình tự do pháp luật quy định đối với việc khởi kiện
cơ quan hành chính Nhà nước còn được quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đặc biệt như: giáo dục tại xã phường, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính. 3.Tố tụng hành chính Tố tụng hành chính
C1uV. 1. Việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính quy định tại Điều 309 của Luật này được thực hiện như sau a Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri thì các bên đương sự phải tiếp tục thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri theo quy định của pháp luật; b Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì quyết định hoặc phần quyết định bị hủy không còn hiệu lực. Các bên đương sự căn cứ vào quyền và nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án để thi hành; c Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị hủy không còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc phải thực hiện bản án, quyết định của Tòa án; d Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải đình chỉ thực hiện hành vi hành chính đó kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án; đ Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án; e Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri thì người phải thi hành án phải thực hiện ngay việc sửa đổi, bổ sung đó khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án; g Trường hợp Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết định; h Quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 2. Thời hạn tự nguyện thi hành án được xác định như sau a Người phải thi hành án phải thi hành ngay bản án, quyết định quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án; b Người phải thi hành án phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải thông báo kết quả thi hành án quy định tại khoản này bằng văn bản cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó.
Kính thưa quý vị, tiếp theo chuỗi bản án về hủy quyết định hành chính, chúng tôi xin giới thiệu tóm tắt nội dung Bản án số 01/2020/HC-PT ngày 29/4/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh B về việc khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tòa án cấp Phúc thẩm đã hủy Bản án Hành chính Sơ thẩm do vi phạm thủ tục tố tụng.HỦY BẢN ÁN HÀNH CHÍNH SƠ THẨM DO VI PHẠM THỦ TỤC TỐ TỤNG Nội dung sự việc như sau Tối ngày 12/3/2019, anh Nguyễn Giang T bảo con học bài nhưng cháu không nghe và cãi lại anh; do bực tức nên anh có lấy cái roi nhỏ bằng tre đánh cháu 02 cái ở tay. Bà ngoại cháu đã làm đơn tố cáo anh đến Công an phường L Ngày 18/3/2019, Trưởng Công an phường L đã ra Quyết định số 02/QĐ-XPHC Quyết định 02 về việc xử phạt hành chính anh T với số tiền là đồng Ngày 21/3/2019, anh đã đóng tiền phạt số tiền nói trên và sau đó, anh không nhận được bất kỳ quyết định nào khác của Công an phường L. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T biết được là vào ngày 09/4/2019, Trưởng Công an phường L đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-HBXPVPHC viết tắt là QĐ 01 về việc hủy bỏ QĐ 02 vì quyết định nói trên vi phạm pháp luật về thẩm quyền, thủ tục ban hành và ban hành Quyết định số 07/QĐ-XPHC ngày 09/4/2019 viết tắt là QĐ 07 về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với anh T với số tiền là đồng Anh T đã khởi kiện yêu cầu hủy quyết định xử phạt 02, Tòa án nhân dân thành phố Q đã Bác yêu cầu khởi kiện của anh T. Tòa án nhân dân tỉnh B đã hủy bản án dân sự dân sự sơ thẩm với nhận định Trong quá trình giải quyết vụ án, do có phát sinh QĐ 01 và QĐ 07, Tòa cấp sơ thẩm đã thông báo cho anh T biết nội dung 02 quyết định nói trên và anh T đã chốt lại yêu cầu khởi kiện của mình là hủy QĐ 02, QĐ 07. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm không ra thông báo thụ lý bổ sung đối với yêu cầu hủy QĐ 07 là vi phạm quy định tại các Điều 125, 126 Luật tố tụng hành chính; bởi lẽ QĐ 07 là quyết định mới, có nội dung xử phạt giống QĐ 02 nhưng khác về tên người ký ban hành quyết định và số tiền xử phạt QĐ 02 xử phạt hành chính anh Thanh với số tiền là đồng, trong khi đó QĐ 07 lại xử phạt hành chính anh Thanh với số tiền là đồng. Một trong các căn cứ để Trưởng Công an phường L ban hành QĐ 02 và QĐ 07 là Biên bản vi phạm hành chính số 06/BB-VPHC ngày 13/3/2019 viết tắt là Biên bản số 06 do Công an phường L lập. Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính thì Công an phường L có thẩm quyền lập Biên bản số 06. Do đó, trong trường hợp này, phải đưa Công an phường L vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và cần phải lấy lời khai của người lập biên bản, bà M và cháu Q để xem xét tính hợp pháp về trình tự, thủ tục lập biên bản số 06 do Công an phường L thực hiện vào ngày Tòa án cấp sơ thẩm đã bỏ sót người tham gia tố tụng là vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 3 và Điều 53 của Luật tố tụng hành chính. QĐ 02 đã bị QĐ 01 hủy bỏ và Trưởng Công an phường L đã ban hành QĐ 07 thay thế cho QĐ 02. Mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán đã giải thích cho anh T biết nội dung các quyết định nói trên nhưng anh Thanh vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình là hủy QĐ 02 và QĐ 07. Căn cứ Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 của Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn “Trường hợp tại phiên tòa sơ thẩm, người bị kiện xuất trình quyết định hành chính mới sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện mà người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu người khởi kiện không rút đơn khởi kiện thì Tòa án phải tiếp tục xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính bị khởi kiện và quyết định hành chính mới”; trong trường hợp này, lẽ ra Tòa án cấp sơ thẩm phải thụ lý bổ sung và xem xét tính hợp pháp của QĐ 01 có nội dung hủy bỏ QĐ 02 và QĐ 07 có nội dung thay thế QĐ 02. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm không thụ lý bổ sung, không xem xét tính hợp pháp của QĐ 01, QĐ 07 và số tiền xử phạt hành chính anh Thanh chênh lệch theo QĐ 07 là vi phạm Luật tố tụng hành chính và dẫn đến việc giải quyết vụ án không triệt để. Từ những căn cứ nói trên, Tòa án cấp sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng và phải thu thập chứng cứ mới; căn cứ khoản 3 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại. Thông tin chúng tôi cung cấp HỦY BẢN ÁN HÀNH CHÍNH SƠ THẨM DO VI PHẠM THỦ TỤC TỐ TỤNG nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện. Trường hợp trong nội dung HỦY BẢN ÁN HÀNH CHÍNH SƠ THẨM DO VI PHẠM THỦ TỤC TỐ TỤNG có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị. Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị. Chuyên viên Hoài Linh Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau CÔNG TY LUẬT TNHH CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT 0909257165 + Website chuyên đất đai + Website chuyên ly hôn + youtube +Fanpage
Bảng lương của quân đội, công an từ 01/7/2023 Bản án về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản buộc ngân hàng trả lại tiền gửi tiết kiệm cho khách Bản án về khiếu kiện quyết định truy thu thuế tiền ảo không phải là đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNCN Bản án về tranh chấp lao động bảo hiểm công ty chậm đóng bảo hiểm cho NLĐ Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con có yếu tố nước ngoài Bản án về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Bản án về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Bản án về tranh chấp yêu cầu trả tiền cọc và phạt cọc hợp đồng mua bán nhà Bản án về khiếu kiện quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất và quyết định cưỡng chế thu hồi đất Bản án về tội làm nhục người khác Bản án về tranh chấp bồi thường thiệt hại do xây dựng liền kề Bản án về tội giết người, hiếp dâm và cướp tài sản Bản án về tội cho vay lãi nặng Quyết định về tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự Bản án về tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ và đòi giá trị tài sản phát sinh từ hợp đồng tặng cho Bản án về tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ của tác phẩm truyện tranh Tất cảDân sựHình sựHành chínhLao độngKinh tếHôn nhân gia đìnhTừ khóa lao động,10/2018/HS-ST,trộm cắp tài sản,.... Thời gian ban hành đến Đã cập nhật 265979 bản án 1. Bản án sơ thẩm 223558 2. Bản án phúc thẩm 42223 3. Quyết định giám đốc thẩm 200 4. Án lệ 63 5. Bản án tiếng Anh 266 Video Pháp Luật Đã Có CCCD Gắn Chíp Thì Có Cần Tài Khoản Định Danh Điện Tử Không? TVPL Tiện ích bản án Thời gian giải quyết vụ ánTính án phí Biểu mẫu tố tụngLuật sư tư vấn Tai nạn lao động ngoài giờ làm việc Tuyển tập Bản Án Tuyển tập các bản án về tranh chấp trợ cấp thôi việc - 6 ngày trước Tuyển tập các bản án về tội không tố giác tội phạm - 1 tháng trước Tuyển tập bản án về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản - 1 tháng trước Tuyển tập các bản án về tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác - 1 tháng trước Tuyển tập bản án về tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp - 1 tháng trước Xem thêmBình luận Bản Án Đòi lại tiền gửi bị Ngân hàng chiếm đoạt - 2 tháng trước Chịu trách nhiệm liên đới đối với tài sản do vợ/chồng mất để lại - 2 tháng trước Đòi lại phần tài sản thừa kế theo pháp luật - 2 tháng trước Đòi lại đất khi bị người khác lấn chiếm trong thời gian dài - 2 tháng trước Vợ, chồng có được thỏa thuận lại mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn? - 3 tháng trước Xem thêmThông tin pháp luật Các trường hợp được thu hồi đất nông nghiệp để bán đấu giá? - 1 ngày trước Các loại thuế phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất? - 1 ngày trước Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế hộ kinh doanh - 2 ngày trước Những hành vi nên tránh để không bị xử phạt về thuế và hóa đơn - 2 ngày trước Cách xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót theo Công văn 1647/TCT-CS - 3 ngày trước Xem thêmXem nhiều nhất Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng, yêu cầu hỗ trợ lãi suất và bồi thường thiệt hại tài sản số 08/2022/KDTM-PT - 6 tháng trước 08/2022/KDTM-PT - Phúc thẩm - Kinh tế Quyết định giám đốc thẩm về khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính việc cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự đô thị và yêu cầu đòi bồi thường do hành vi cưỡng chế gây ra số 04/2018/HC-GĐT - 3 tháng trước 04/2018/HC-GĐT - Giám đốc thẩm - Hành chính Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp trả thưởng tiền xổ số kiến thiết số 239/2022/DS-GĐT - 3 tháng trước 239/2022/DS-GĐT - Giám đốc thẩm - Dân sự Bản án về tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 02/2022/DS-PT - 2 tháng trước 02/2022/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Bản án về tranh chấp di sản thừa kế di chúc chung của vợ chồng sau đó người vợ thay đổi di chúc số 01/2022/DS-PT - 3 tháng trước 01/2022/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sựXem thêm Dân sự Bản án về tranh chấp quyền sử dụng đất số 333/2022/DS-PT - 1 ngày trước 333/2022/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Bản án về tranh chấp quyền sử dụng đất số 331/2022/DS-PT - 1 ngày trước 331/2022/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Bản án về tranh chấp quyền lối đi qua và quyền sử dụng đất số 328/2022/DS-PT - 1 ngày trước 328/2022/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Bản án về tranh chấp quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 68/2023/DS-PT - 15 ngày trước 68/2023/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Bản án về tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu số 08/2021/DS-PT - 1 năm trước 08/2021/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sựXem thêm Hình sự Bản án về tội cố ý gây thương tích số 57/2023/HS-PT - 1 ngày trước 57/2023/HS-PT - Phúc thẩm - Hình sự Bản án về tội cố ý gây thương tích số 57/2023/HS-PT - 1 ngày trước 57/2023/HS-PT - Phúc thẩm - Hình sự Bản án về tội tham ô tài sản số 56/2023/HS-PT - 1 ngày trước 56/2023/HS-PT - Phúc thẩm - Hình sự Bản án về tội đánh bạc số 09/2018/HS-PT - 4 năm trước 09/2018/HS-PT - Phúc thẩm - Hình sự Bản án về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị cáo chịu hình phạt tiền số 65/2022/HS-PT - 1 tháng trước 65/2022/HS-PT - Phúc thẩm - Hình sựXem thêmBản án nổi bật Bản án về tranh chấp quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 68/2023/DS-PT - 15 ngày trước 68/2023/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Bản án về tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu số 08/2021/DS-PT - 1 năm trước 08/2021/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Bản án về tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung khi ly hôn, đòi tài sản số 13/2022/HNGĐ-PT - 5 tháng trước 13/2022/HNGĐ-PT - Phúc thẩm - Hôn Nhân Gia Đình Bản án về tranh chấp thừa kế tài sản số 50/2021/DS-PT - 1 năm trước 50/2021/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Bản án về tội đánh bạc số 09/2018/HS-PT - 4 năm trước 09/2018/HS-PT - Phúc thẩm - Hình sựXem thêm Hôn nhân gia đình Bản án về ly hôn số 84/2022/HNGĐ-ST - 4 ngày trước 84/2022/HNGĐ-ST - Sơ thẩm - Hôn Nhân Gia Đình Bản án về ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST - 4 ngày trước 81/2022/HNGĐ-ST - Sơ thẩm - Hôn Nhân Gia Đình Bản án về ly hôn số 80/2022/HNGĐ-ST - 4 ngày trước 80/2022/HNGĐ-ST - Sơ thẩm - Hôn Nhân Gia Đình Bản án về tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung khi ly hôn, đòi tài sản số 13/2022/HNGĐ-PT - 5 tháng trước 13/2022/HNGĐ-PT - Phúc thẩm - Hôn Nhân Gia Đình Bản án 31/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con - 1 năm trước 31/2020/HNGĐ-ST - Sơ thẩm - Hôn Nhân Gia ĐìnhXem thêm Kinh tế Bản án về tranh chấp hợp đồng xây dựng số 194/2022/KDTM-PT - 8 ngày trước 194/2022/KDTM-PT - Phúc thẩm - Kinh tế Bản án về tranh chấp hợp đồng xây dựng số 190/2022/KDTM-PT - 8 ngày trước 190/2022/KDTM-PT - Phúc thẩm - Kinh tế Bản án về tranh chấp hợp đồng chuyển giao quyền thu phí số 183/2022/KDTM-PT - 8 ngày trước 183/2022/KDTM-PT - Phúc thẩm - Kinh tế Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 19/2022/KDTM-PT - 18 ngày trước 19/2022/KDTM-PT - Phúc thẩm - Kinh tế Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng, yêu cầu hỗ trợ lãi suất và bồi thường thiệt hại tài sản số 08/2022/KDTM-PT - 6 tháng trước 08/2022/KDTM-PT - Phúc thẩm - Kinh tếXem thêm Lao động Bản án về tranh chấp chấm dứt hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại số 01/2022/LĐ-PT - 8 ngày trước 01/2022/LĐ-PT - Phúc thẩm - Lao động Bản án về tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động số 835/2022/LĐ-PT - 8 ngày trước 835/2022/LĐ-PT - Phúc thẩm - Lao động Bản án về tranh chấp bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động số 834/2022/LĐ-PT - 8 ngày trước 834/2022/LĐ-PT - Phúc thẩm - Lao động Bản án về tranh chấp BHXH, BHYT, BHTN và bồi thường thiệt hại số 01/2022/LĐ-ST - 1 tháng trước 01/2022/LĐ-ST - Sơ thẩm - Lao động Bản án về tranh chấp tiền lương, bảo hiểm xã hội, trả tiền quần áo, trả tiền làm thêm trong những ngày lễ, tết số 20/2017/LĐ-PT - 5 năm trước 20/2017/LĐ-PT - Phúc thẩm - Lao độngXem thêm Hành chính Bản án về khiếu kiện quyết định hành chính số 214/2023/HC-PT - 8 ngày trước 214/2023/HC-PT - Phúc thẩm - Hành chính Bản án về khiếu kiện quyết định hành chính số 126/2022/HC-ST - 10 ngày trước 126/2022/HC-ST - Sơ thẩm - Hành chính Bản án về khiếu kiện quyết định hành chính số 39/2022/HC-ST - 10 ngày trước 39/2022/HC-ST - Sơ thẩm - Hành chính Bản án về khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực hộ tịch số 01/2019/HC-PT - 4 năm trước 01/2019/HC-PT - Phúc thẩm - Hành chính Bản án về khiếu kiện quyết định truy thu thuế tiền ảo không phải là đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNCN số 22/2017/HC-ST - 5 năm trước 22/2017/HC-ST - Sơ thẩm - Hành chínhXem thêmBản án Tiếng Anh Judgment no. 20/2022/HSST against escape while being estorted - 6 tháng trước 20/2022/HSST - Sơ thẩm - Hình sự Tiếng anh Judgment No. 612/2019/HS-PT on smuggling - 2 năm trước 612/2019/HS-PT - Phúc thẩm - Hình sự Tiếng anh Judgment no. 54/2018/DS-ST dated 16/11/2018 on dispute over a service contract - 9 tháng trước 54/2018/DS-ST - Sơ thẩm - Dân sự Tiếng anh Judgment no. 76/2021/HNGD-ST on divorce dispute - 10 tháng trước 76/2021/HNGD-ST - Sơ thẩm - Hôn Nhân Gia Đình Tiếng anh Judgment no. 709/2020/DS-PT dated july 28, 2020 on petition for declaring a notarized document - 1 năm trước 709/2020/DS-PT - Phúc thẩm - Dân sự Tiếng anh Xem thêm Án lệ nổi bật Án lệ số 63/2023/AL về xem xét quyết định hành chính có liên quan đến hành vi hành chính bị khiếu kiện - 3 tháng trước 63/2023/AL Án lệ số 57/2023/AL về hành vi gian dối nhằm tiếp cận tài sản trong tội “Cướp giật tài sản” - 3 tháng trước 57/2023/AL Án lệ số 60/2023/AL về thời hạn trả thưởng xổ số kiến thiết - 3 tháng trước 60/2023/AL Án lệ số 58/2023/AL về tình tiết định khung hình phạt tại điểm c khoản 3 Điều 244 của Bộ luật Hình sự - 3 tháng trước 58/2023/AL Án lệ số 61/2023/AL về chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con nuôi chưa thành niên - 3 tháng trước 61/2023/ALXem thêm Án lệ Thế giới Supreme Court Decision 2011Da64836 Decided April 26, 2013 about Confirmation, etc., of Domain Address Possession - 5 năm trước 2011Da64836 Supreme Court Decision 2011Da57869 Decided September 12, 2013 about Damages - 5 năm trước 2011Da57869 Supreme Court Decision 2011Da54631, 54648 Decided June 13, 2013 about Insurance Proceeds - 5 năm trước 2011Da54631 Supreme Court Decision 2011Da44276 Decided June 27, 2013 about Severance Pay, etc. - 5 năm trước 2011Da44276 Supreme Court Decision 2011Da39946 Decided November 28, 2013 about Wages - 5 năm trước 2011Da39946
Phần Khái quát về ngành Luật Tố tụng hành chính Việt NamNhận định 1Nhận định 2Nhận định 3Nhận định 4Nhận định 5Phần Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hành chính Việt NamNhận định 6Nhận định 7Nhận định 8Nhận định 9Nhận định 10Phần Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án nhân dânNhận định 11Nhận định 12Nhận định 13Nhận định 14Nhận định 15Phần Chủ thể tiến hành và người tham gia tố tụngNhận định 16Nhận định 17Nhận định 18Nhận định 19Nhận định 20Phần Biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí và vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụngNhận định 21Nhận định 22Nhận định 23Nhận định 24Nhận định 25Phần Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng hành chínhNhận định 26Nhận định 27Nhận định 28Nhận định 29Nhận định 30 Tuyển tập Câu nhận định môn Luật tố tụng hành chính năm 2015 Câu hỏi bán trắc nghiệm có đáp án tham khảo được cập nhật liên tục. Bạn có câu nhận định nào cần hỏi, vui lòng để lại bình luận phía cuối bài viết để được giải đáp nhé! Đề thi môn Luật Hành chính Việt Nam – TUYỂN TẬP Đề thi môn Luật Tố tụng hành chính Việt Nam – TUYỂN TẬP Phần Khái quát về ngành Luật Tố tụng hành chính Việt Nam Nhận định 1 Khi xét xử sơ thẩm, nếu đương sự vắng mặt, tòa án phải hoãn phiên tòa. Nhận định SAI. Bởi vì Vẫn có các trường hợp đương sự vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành xét xử. Theo đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa. Trường hợp quy định tại điểm b điểm d khoản 2 Điều 157 Luật Tố tụng hành chính 2015 Đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật Tố tụng hành chính 2015 Đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Cơ sở pháp lý Điều 158 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 2 Người khởi kiện bao giờ cũng là cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nhận định SAI. Bởi vì Có các trường hợp người khởi kiện, không hề bị xâm hại, vì họ chỉ là đại diện cho người khác. Ví dụ Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật. Cơ sở pháp lý Khoản 4 Điều 54 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 3 Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng chỉ được Tòa chấp nhận ở giai đoạn xét xử sơ thẩm. Nhận định SAI. Bởi vì Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng có thể được thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào. Điều này được quy định trực tiếp tại khoản 6 Điều 59 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính. Cơ sở pháp lý Khoản 6 Điều 59 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 4 Khi được Tòa án yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của vụ án, cá nhân, tổ chức được yêu cầu dù cung cấp hay không cũng phải trả lời Tòa án bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Luật này khi có yêu cầu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết. Cơ sở pháp lý Điều 10 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 5 Hội thẩm nhân dân là thành phần bắt buộc khi xét xử tất cả các vụ án hành chính. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Hội thẩm nhân dân là thành viên của Hội đồng xét xử, do đó nếu không có Hội thẩm nhân dân thì phiên toà phải hoãn. Cơ sở pháp lý Điểm b khoản 1 Điều 162, điểm b khoản 1 Điều 232 Luật Tố tụng hành chính 2015. Phần Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hành chính Việt Nam Nhận định 6 Mọi vụ án hành chính đều phải qua hai cấp xét xử vì đây là nguyên tắc của tố tụng hành chính. Nhận định SAI. Bởi vì Tuy đây là nguyên tắc, nhưng trường hợp sau khi qua xét xử sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị hợp lệ thì không cần qua cấp xét xử phúc thẩm. Theo đó “Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật”. Cơ sở pháp lý Điều 11 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 7 Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị, Tòa án bắt buộc phải mở phiên tòa xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Nhận định SAI. Bởi vì Việc khi có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án có bắt buộc phải mở phiên tòa xét xử theo thủ tục phúc thẩm hay không còn tuỳ thuộc vào việc kháng cáo, kháng nghị có hay không đúng quy luật của pháp luật. Đúng quy định của pháp luật ở đây là về vấn đề kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định, và chủ thể có quyền thực hiện. Theo đó “Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.” Cơ sở pháp lý Điều 11 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 8 Tòa án có thể áp dụng pháp luật dân sự trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Trong một số trường hợp có thể dùng pháp luật khác, thí dụ luật dân sự bồi thường ngoài hợp đồng, luật đất đai đền bù giải toả. Ví dụ Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Cơ sở pháp lý Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 9 Thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện bắt đầu từ khi người khởi kiện nộp đơn kiện. Nhận định SAI. Bởi vì Việc xác định thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện bắt đầu phải phụ thuộc theo từng trường hợp cụ thể. Theo đó, thời hạn khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thời hiệu khởi kiện là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 10 Một người có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều đương sự trong một vụ án. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau”. Cơ sở pháp lý Khoản 3 Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015. Phần Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án nhân dân Nhận định 11 Tòa án nhân dân cấp tỉnh không có quyền xét xử theo trình tự giám đốc thẩm và tái thẩm. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại Điều 266 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm thì chỉ có Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao và Điều 286 Luật Tố tụng hành chính 2015 chỉ rõ thẩm quyền tái thẩm được thực hiện như Giám đốc thẩm. Cơ sở pháp lý Điều 266 và Điều 286 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 12 Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải thụ lý xét xử theo trình tự phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. Nhận định SAI. Tòa án cấp trên trực tiếp xử lại vụ án hành chính sơ thẩm của cấp dưới, nhưng phải tuân thủ các điều kiện nhất định ví dụ như việc kháng cáo, kháng nghị phải hợp lệ. Cơ sở pháp lý Điều 203 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 13 Trong vụ án hành chính người khởi kiện có thể không phải là đối tượng áp dụng quyết định hành chính bị khiếu kiện. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Do người khởi kiện bị ảnh hưởng quyền lợi dù không bị áp dụng Quyết định hành chính. Thí dụ Quyết định đặt tên doanh nghiệp bị trùng lặp hoặc giấy phép xây dựng lấn không gian xung quanh. Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 14 Cán bộ công chức nhà nước bị xử lý kỷ luật có quyền khởi kiện tại tòa hành chính. Nhận định SAI. Bởi vì Chỉ cán bộ, công chức nhà nước bị kỷ luật buộc thôi việc, từ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống, mới có quyền khởi kiện tại Tòa hành chính. Cơ sở pháp lý Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 15 Chuẩn bị xét xử là giai đoạn chuẩn bị mở phiên tòa. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Đây là phần quan trọng của tố tụng về việc giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm để chuẩn bị xét xử. Phần chuẩn bị xét xử được quy định tại Chương X quy định về Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử. Cơ sở pháp lý Chương X Luật Tố tụng hành chính 2015. Phần Chủ thể tiến hành và người tham gia tố tụng Nhận định 16 Nếu không đồng ý với bản án phúc thẩm, các bên có quyền kháng cáo để yêu cầu xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Nhận định SAI. Bởi vì Khi Bản án chưa có hiệu lực pháp luật, nếu không đồng ý với bản án phúc thẩm, các bên có quyền kháng cáo để yêu cầu xem xét lại theo thủ tục. Tuy nhiên, nếu các bên muốn yêu cầu xem xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm thì Bản án phải là Bản án có hiệu lực pháp luật. Cơ sở pháp lý Khoản 23 Điều 55 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 17 Đối với mọi phiên tòa hành chính sơ thẩm thì phải có mặt đương sự. Nhận định SAI. Bởi vì Đương sự có thể vắng mặt theo các trường hợp quy định tại điều 158 Luật Tố tụng hành chính 2015 “1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; 2. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa; 3. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật này.” Trong các trường hợp trên, mặc dù đương sự vắng mặt nhưng vẫn diễn ra phiên tòa hành chính sơ thẩm. Nhận định 18 Tòa án phải đình chỉ vụ án nếu đương sự đã được triệu tập 3 lần đều không có mặt. Nhận định SAI. Bởi vì Tòa án chỉ đình chỉ vụ án khi người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Theo đó, nếu đương sự không có mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc thuộc trường hợp có sự kiến bất khả kháng, trở ngại khách quan thì không đình chỉ vụ án mà tùy trường hợp có thể xét xử vắng mặt hoặc tạm đình chỉ vụ án theo quy định. Cơ sở pháp lý Điểm đ khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 19 Các vụ án hành chính mà đối tượng áp dụng quyết định hành chính là người chưa thành niên đều phải có luật sư tham gia. Nhận định SAI. Các vụ án hành chính mà đối tượng áp dụng quyết định hành chính là người chưa thành niên thì việc đại diện của người chưa thành niên có thể được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hay Tòa án cử, không bắt buộc là luật sư người bảo vệ quyền , lợi ích của đương sự. Cơ sở pháp lý Khoản 4 Điều 54 Luật Tố tụng hành chính 2015 Nhận định 20 Người nước ngoài không được là người đại diện tham gia trong vụ án hành chính. Nhận định SAI. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Người đại diện thì chủ thể đại diện không giới hạn người nước ngoài. Do đó, người nước ngoài có thể là người đại diện tham gia trong vụ án hành chính. Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015 Phần Biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí và vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng Nhận định 21 Quan hệ giữa các chủ thể trong tố tụng hành chính là quan hệ bất bình đẳng. Nhận định SAI. Bởi vì Quan hệ giữa các chủ thể trong tố tụng hành chính là quan hệ bất bình đẳng ngoài quan hệ giữa Tòa án và người bị xét xử còn có quan hệ bình đẳng giữa các cá nhân về quyền, nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Cơ sở pháp lý Điều 17 Luật Tố tụng hành chính 2015 Nhận định 22 Tòa án nhân dân cấp Tỉnh không chỉ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện về quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Tòa án nhân dân cấp Tỉnh không chỉ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện về quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh thổ, mà còn giải quyết các Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc… Cơ sở pháp lý Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 23 Xác minh, thu thập chứng cứ là nghĩa vụ mà Tòa án phải làm đối với bất cứ một vụ khiếu kiện hành chính nào. Nhận định SAI. Bởi vì Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Tố tụng hành chính 2015 nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán thì Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ án hành chính theo quy định của Luật Tố tụng tụng hành chính 2015 là nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án. Tuy nhiên, trường hợp các bên đương sự đã cung cấp đủ các tài liệu, chứng cứ thì Thẩm phán mới phải tự mình xác minh, thu thập chứng cứ và ngược lại, nếu các bên đã cung cấp đầy đủ thì không cần phải xác minh, thu thập chứng cứ. Do vậy, việc xác minh, thu thập chứng cứ không phải nghĩa vụ của Tòa án phải làm trong bất kỳ vụ khiếu kiện hành chính nào. Cơ sở pháp lý Khoản 3 Điều 38 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 24 Việc cung cấp bản sao các Quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu nếu có và các chứng cứ khác nếu có là nghĩa vụ của cả người khởi kiện lẫn người bị kiện. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Việc cung cấp bản sao các Quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu nếu có và các chứng cứ khác nếu có là nghĩa vụ là nghĩa vụ của đương sự nên nó là nghĩa vụ của cả người khởi kiện lẫn người bị kiện. Cơ sở pháp lý Điều 9 Luật Tố tụng hành chính 2015 Nhận định 25 Tại phiên tòa, Chánh án Tòa án nhân dân có quyền quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký tòa án. Nhận định SAI. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Tố tụng hành chính 2015 về thẩm quyền Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì trước khi mở phiên tòa, thẩm quyền quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký tòa án là của Chánh án Tòa án, còn tại phiên tòa thì thẩm quyền Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thuộc về Hội đòng xét xử. Cơ sở pháp lý Điều 49 Luật Tố tụng hành chính 2015. Phần Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng hành chính Nhận định 26 Người nước ngoài không được tham gia tố tụng hành chính với tư cách là luật sư. Nhận định SAI. Bởi vì Căn cứ theo pháp luật Việt Nam thì người nước ngoài có thể hành nghề luật sư tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Luật sư có thể tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, không có quy định loại trừ luật sư là người nước ngoài. Cơ sở pháp lý Điều 61 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 27 Xét xử sơ thẩm là thủ tục bắt buộc để giải quyết vụ án hành chính. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Theo nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử thì thủ tục xét xử sơ thẩm là thủ tục bắt buộc để giải quyết vụ án hành chính. Cơ sở pháp lý Điều 11 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 28 Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được tiến hành ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án. Nhận định ĐÚNG. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong quá trình giải quyết tùy do quyết định của Thẩm phán và có thể tiến hành ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nhận định 29 Đối tượng xét xử của tố tụng hành chính là mọi quyết định hành chính bị coi là trái pháp luật. Nhận định SAI. Bởi vì Không phải bất kì quyết định hành chính cũng là đối tượng xét xử của toà hành chính. Ví dụ Các quyết định về điều động, về khen thưởng. Mặc khác khi quyết định hành chính được đưa ra xét xử có kết luận cuối cùng chưa hẳn là trái pháp luật. Nhận định 30 Mọi cá nhân, tổ chức có quyền lợi bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước đều là người khởi kiện. Nhận định SAI. Bởi vì Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật, theo đó họ không phải là cá nhân, tổ chức có quyền lợi bị xâm hại mà chỉ là người đại diện của họ. Cơ sở pháp lý Khoản 4 Điều 54 Luật Tố tụng hành chính 2015. Nguồn Fanpage Luật sư Online –
bản án tố tụng hành chính