31. Định hướng chung trong dạy học phát triển năng lực toán học cho HS trong Chương trình môn Toán 2018 là: 1 2 3. 32. Những năng lực nào sau đây không phải là năng lực thành tố của năng lực toán học: 2. 33. Chương trình GDPT môn Toán 2018 cấp tiểu học gồm các mạch kiến thức
Và đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh là nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Đề kiểm tra cuối HKI môn Ngữ Văn 6 trường THCS Liên Bảo năm học 2021-2022 2/6/2022; Đề kiểm tra cuối kì II môn Địa lý 9 năm học 2021-2022 2/6/2022;
Download file SKKN: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng - Vật lí 11 - Ban cơ bản.doc free (Sáng kiến kinh nghiệm THPT, Khúc xạ ánh sáng, Sáng kiến kinh nghiệm Vật lí 11, Sáng kiến kinh nghiệm lớp 11)
Việc đổi mới PPDH môn GDCD cần phải gắn liền với đổi mới phương tiện dạy học. Trong quá trình dạy học môn GDCD, GV cần lựa chọn và sử dụng hợp lí, có hiệu quả các thiết bị dạy học đã được cung cấp theo danh mục cũng như các thiết bị, đồ dùng dạy học do GV
Trong chương trình môn học có những mô tả cụ thể yêu cầu cần đạt về năng lực cho mỗi lớp. Nhà trường sẽ yêu cầu GV phân tích chương trình, nắm vững các yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực ở từng khối lớp để xác định nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học cho phù hợp, nhằm đạt được mục tiêu phát triển năng lực cho HS, cô Thanh cho hay.
Mục lục bài viết. 1 Kinh Nghiệm về Phương pháp dạy học nào khác để tăng trưởng phẩm chất và kĩ năng trong môn Lịch sử Mới Nhất. 1.1 Video full hướng dẫn Share Link Cập nhật Phương pháp dạy học nào khác để tăng trưởng phẩm chất và kĩ năng trong môn Lịch sử ?. 1.1.1 Thảo Luận vướng mắc về Phương pháp
QnIM. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Vật lýNăng lực cần đạt trong môn vật lý THPT là gì? Năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Vật lý trong chương trình vật lý phổ thông được quy định ra sao? Cùng tìm hiểu nhéNăng lực chung và năng lực cốt lõi trong môn vật lý1. Năng lực cần đạt trong môn vật lý THPT Năng lực Năng lực đặc thù2. Chương trình giáo dục môn vật lý1. Năng lực cần đạt trong môn vật lý THPTĐịnh hướng của chương trình môn Vật lý là nhằm giúp học sinh phát triển năng lực thông qua thực hành và có tính hướng nghiệp với sự điều chỉnh, tính toán đến yếu tố các đối tượng và khu vực khác nhau. Năng lực cần đạt trong môn vật lý THPT gồm Năng lực chungMôn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng Năng lực đặc thùMôn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đâya Nhận thức vật líNhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật líTìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm Lập kế hoạch thực hiện Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu; lập được kế hoạch triển khai tìm Thực hiện kế hoạch Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần Viết, trình bày báo cáo và thảo luận Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã họcVận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền Chương trình giáo dục môn vật lýChương trình môn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; khơi gợi sự ham thích ở học sinh, giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng lực vật lí trong thực tiễn. Các chủ đề được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ được xem như một hạt đến nhiều hạt; bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt bậc học phổ thông, thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí. Vì vậy, chương trình môn Vật lí chú trọng thích đáng đến việc hình thành năng lực tìm hiểu khám phá những thuộc tính của các đối tượng vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau. Để đạt mục tiêu phát triển năng lực học sinh, chương trình đã đưa ra các yêu cầu tối thiểu về thiết bị thí nghiệm, thực hành. Ở những nơi có điều kiện, có thể bổ sung các thiết bị phù đây đã cung cấp cho bạn đọc Năng lực cần đạt trong môn vật lý THPT. Chương trình giáo dục nước nhà đang có những sự đổi mới trong nội dung cũng như cách giảng dạy. Mỗi môn học, giáo viên cần xác định những năng lực cần đạt của môn học đó để thực hiện, định hướng bài giảng đáp ứng những yêu cầu về năng lực cho học sinh tuân theo quy định của Bộ Giáo dục và đào các bạn tham khảo các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của bài viết liên quanVirus lây qua không khí, người dân có nên mở cửa sổ?Nhà hàng xóm kế bên F0 nên làm gì?Tiêm xong có được tắm không?
Câu hỏi Đáp án Mô đun 4Trình bày một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS đối với bộ môn là câu hỏi trong tài liệu Mô đun 4 được VnDoc gợi ý chi tiết cho các thầy cô tham khảo chi tiết. Mời các thầy cô cùng theo ý Nội dung tài liệu bao gồm 19 trang. Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải hỏi Trình bày một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS đối với bộ Tìm hiểu việc xác định và lựa chọn phương pháp, kỹ thuật day học phát triển năng lực học Phương pháp dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh THCSPhương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất có những đặc trưng sauMột là, học sinh tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó tự lực khám phá những điều chưa rõ, chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức. Được đặt vào tình huống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình; từ đó xây dựng kiến thức, hình thành kỹ năng, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó; không rập theo khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng là, chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách nghiên cứu tài liệu, tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định ví dụ các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học.... Giáo viên cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự … để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo ở học là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, trải nghiệm nhiều hơn và sáng tạo nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá lớp học, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai pháp sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất- Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống và kết hợp đa dạng các phương pháp dạy Vận dụng các phương pháp dạy học có ưu thế trong việc phát triển năng lực như dạy học giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột, dạy học tình huống, học khám phá, dạy học hợp Vận dụng dạy học định hướng hành động như học theo dự án, thực hành, thí nghiệm, trải nghiệm….- Tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin hỗ trợ dạy Sử dụng các linh hoạt các kỹ thuật dạy học kỹ thuật chia nhóm, khăn trải bàn, trình bày một phút, hỏi và trả lời, viết tích cực, mảnh ghép, công não, sơ đồ KWL, tia chớp, think - pair - share, 3 lần 3, bể cá…- Chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học đặc thù Thực hành, thí nghiệm, luyện tập, nghiên cứu trường hợp….- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực và kỹ năng tự học cho học Phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCSCó nhiều phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS Học tập tích cực Active learning; Học bằng việc làm Learning by doing; Học qua giải quyết vấn đề Problem-based learning; Học qua dự án Project-based learning; Học qua trải nghiệm Experiential learning; Học bằng khám phá Discovery learning;- Học tập gợi mở Inquiry-based Learning; Học hỗn hợp Blended learning; Học tập đảo ngược Flipped learning/classroom; Học hợp tác Group work in learning; Học tập theo ngữ cảnh Situated learning; Học tập qua mạng lưới Networked learning. Trong cuốn tài liệu này, chúng tôi tập trung vào các phương pháp dạy học sau Phương pháp dạy học giải quyết vấn đềA.. Khái niệmGiáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập pháp dạy học giải quyết vấn đề được sử dụng ở hầu hết các môn học và trong mọi khâu của quá trình dạy học, từng loại bài học lĩnh hội tri thức mới, củng cố kiến thức và kỹ năng ôn tập và vận dụng kiến thức. Đồng thời có thể tiến hành dạy học ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà học giải quyết vấn đề thường gắn liền với tình huống có vấn đề lý thuyết hoặc thực tiễn. Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng mâu thuẫn mà chủ thể có nhu cầu giải Ưu điểm và hạn chế- Ưu điểm+ Tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính chủ động, tính tích cực và sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức và năng lực giải quyết vấn đề; góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có, học sinh xem xét, đánh giá được vấn đề cần giải quyết.+ Phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau; huy động được tri thức và khả năng cá nhân, hợp tác, trao đổi, thảo luận để phát hiện và tìm ra cách giải quyết vấn đềt.+ Lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức một cách sâu sắc, vững chắc. Hơn hết thuật ngữ “giải quyết vấn đề” không chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã Hạn chế+ Đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, năng lực sư phạm vững vàng và có khả năng sáng tạo để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn học sinh tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề.+ Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp dạy học giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Hơn nữa, theo Lecne “Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học nêu vấn đề”.+ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề thường đi kèm với các phương pháp dạy học khác. Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết đi kèm thì phương pháp đặt và giải quyết vấn đề mới có hiệu quả ví dụ phương pháp thực hành - thí nghiệm.C. Các loại dạy học giải quyết vấn đề+ Thuyết trình nêu vấn đề Giáo viên thực hiện cả 3 khâu là đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề, học sinh đóng vai trò quan sát. Giáo viên sử dụng kết hợp dạy học giải quyết vấn đề với phương pháp thuyết trình giải thích, minh họa, vấn đáp.+ Tìm tòi một phần Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh hoạt động tự lực giải quyết vấn đề nhận thức hoặc giải quyết từng phần của vấn đề nhận thức. Giáo viên kết hợp dạy học giải quyết vấn đề với thí nghiệm, thực hành, vấn đáp, trực quan….+ Phương pháp nghiên cứu Giáo viên khéo léo hướng dẫn để học sinh tự lực đề xuất vấn đề nhận thức và tự lực tìm cách giải quyết vấn đề đặt ra. Giáo viên hướng dẫn thực hiện các dự án học tập, nghiên cứu khoa học kỹ thuật….....3. Kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCSKỹ thuật dạy học là phương pháp tiến hành các hành động dạy học của giáo viên một cách khéo léo, đạt hiệu quả cao đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học…. Có nhiều kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS song chúng tôi tập trung vào các kỹ thuật dạy học sau Kỹ thuật đặt câu hỏiA. Khái niệmKỹ năng đặt câu hỏi là việc giáo viên thiết kế soạn và sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy Các kỹ năng đặt câu hỏi theo Bloom- Kỹ năng thiết kế soạn câu hỏiGồm 2 cấp độ thấp và cao với 6 mức độ sau+ Câu hỏi" biết" Nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm.... Cách thức sử dụng Đặt câu hỏi như Ai..? Cái gì...? Ở đâu....? Thế nào...? Khi nào...? Hãy định nghĩa...? Hãy mô tả...? Hãy kể lại...?+ Câu hỏi" hiểu" Nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm... khi tiếp nhận thông tin; Cách thức sử dụng Yêu cầu học sinh hãy so sánh...; hãy liên hệ...; vì sao...? giải thích...?+ Câu hỏi "áp dụng" Nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được vào tình huống mới. Cách thức sử dụng Tạo ra tình huống mới, các bài tập, các ví dụ giúp học sinh vận dụng những kiến thức, có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để học sinh lựa chọn một câu trả lời đúng.+ Câu hỏi "phân tích" Nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận; Cách thức sử dụng Yêu cầu sinh phải trả lời Tại sao...? khi giải thích nguyên nhân; Em có nhận xét gì? khi đi đến kết luận; Em có thể diễn đạt như thế nào? khi chứng minh luận điểm.+ Câu hỏi "tổng hợp" Nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc có đề xuất có tính sáng tạo. Cách thức sử dụng Tạo ra những tình huống, câu hỏi khiến học sinh phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo vì vậy đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.+ Câu hỏi "đánh giá" Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng... dựa trên các tiêu chí đó đưa ra. Cách thức sử dụng Hiệu quả sử dụng của nó như thế nào? Việc làm đó có thành công không? Tại sao? Nhà văn... có thể được coi là ... vĩ đại hay không? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào hợp lý nhất và tại sao? Kỹ thuật chia Kỹ thuật khăn trải bànĐược sử dụng nhiều trong quá trình tổ chức thảo luận nhóm, nhằm phát huy sức mạnh trí tuệ của cá nhân cũng như của nhóm. Cụ thể như sau- Hoạt động theo nhóm 4 người /nhóm.- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa- Tập trung vào câu hỏi hoặc chủ đề,….- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn về một chủ đề.... Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải khảo các tài liệu Mô đun 4Kế hoạch bài dạy mô đun 4Tài liệu tập huấn Mô đun 4 đầy đủBài thu hoạch mô đun 4 cấp THCSTham khảo thêmBài thu hoạch Mô đun 4 Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinhBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mô đun 3 THCSKế hoạch hành động cá nhân mô đun 2Hướng dẫn học tập Mô đun 4 đầy đủ
Chương trình GDPT mớiCấu trúc môn Khoa học Tự nhiên của cấp THCS hệ thống các chương trình học phân môn KHTN lớp 6, 7, 8, 9 chương trình GDPT mới áp dụng cho sách mới. Mời các thầy cô cùng tìm Cấu trúc môn Khoa học Tự nhiên của cấp THCSNội dungLớp6789Mở đầu5%4%2%2%Chất và sự biến đổi của chất Hóa học15%20%29%31%Vật sống Sinh học38%38%29%25%Năng lượng và sự biến đổi Vật lý25%28%28528%Trái đất và bầu trời Vật lý và Sinh học7%02%4%Đánh giá định kỳ10%10%10%10%Với các mạch kiến thức nêu trên, chương trình môn Khoa học Tự nhiên của lớp 6, 7, 8, 9 đều có 3 phần tương ứng với kiến thức thuộc lĩnh vực Vật lí, Sinh học, Hoá học được sắp xếp theo trình tự thời gian như sauLớp 6 Hoá học 20% - Vật lí 32% - Sinh học 38%Lớp 7 Hoá học 24% - Vật lí 28% - Sinh học 38%Lớp 8 Hoá học 31% - Vật lí 28% - Sinh học 31%Lớp 9 Hoá học 31% - Vật lí 30% - Sinh học 29%Tổng số tiết của 3 môn Vật lí, Hoá học, Sinh học trong chương trình hiện hành là 595 tiết; tổng số tiết của môn Khoa học Tự nhiên là 560 tiết, giảm 35 tiết so với Chương trình hiện Khoa học tự nhiên chương trình GDPTKhi thực hiện môn KHTN, GV không phải xây dựng các chủ đề tích hợp mà thực hiện 4 chủ đề của môn dục khoa học tự nhiên có chức năng gì trong CT GDPT?Bên cạnh vai trò góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh, giáo dục khoa học tự nhiên có sứ mệnh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh; đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục học sinh tinh thần khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng các quy luật của thiên nhiên để từ đó biết ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi giai đoạn giáo dục cơ bản, giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện như thế nào?+ Ở cấp Tiểu học, giáo dục khoa học tự nhiên tiếp cận một cách đơn giản một số sự vật, hiện tượng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày, giúp học sinh có các nhận thức bước đầu về thế giới tự nhiên.+ Ở cấp Trung học cơ sở, giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện chủ yếu thông qua môn Khoa học tự nhiên với việc tích hợp các kiến thức, kỹ năng về vật lý, hoá học và sinh học. Các kiến thức, kỹ năng này được tổ chức theo các mạch nội dung chất và sự biến đổi chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời, thể hiện các nguyên lý, quy luật chung của thế giới tự nhiên tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác, tính hệ thống, quy luật vận động và biến đổi, đồng thời từng bước phản ánh vai trò của khoa học tự nhiên đối với sự phát triển xã hội và sự vận dụng kiến thức, kỹ năng về khoa học tự nhiên trong sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Các nội dung này được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, kết hợp một số nội dung đồng tâm nhằm hình thành nhận thức về thế giới tự nhiên và khoa học tự nhiên, giúp học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã học về khoa học tự nhiên trong đời vậy KHÔNG CÓ PHÂN MÔN Vật lý, Hóa học, Sinh học trong môn Yêu cầu cần đạt môn KHTN cấp THCSMôn KHTN hình thành và phát triển cho HS năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm Nhận thức kiến thức khoa học tự nhiênTrình bày, giải thích và vận dụng được những kiến thức phổ thông cốt lõi về thành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên; với các chủ đề khoa học chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi vật lí, Trái Đất và bầu trời; vai trò và cách ứng xử phù hợp của con người với môi trường tự Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiênBước đầu thực hiện được một số kỹ năng cơ bản trong tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và trong đời sống quan sát, thu thập thông tin; dự đoán, phân tích, xử lí số liệu; dự đoán kết quả nghiên cứu; suy luận, trình Vận dụng kiến thức vào thực tiễnBước đầu vận dụng kiến thức khoa học vào một số tình huống đơn giản, mô tả, dự đoán, giải thích được các hiện tượng khoa học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Trình bày được ý kiến cá nhân nhằm vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền khảo tài liệu SGK lớp 6 mớiMẫu Bài thu hoạch tập huấn thay sách giáo khoa lớp 6Mẫu soạn giáo án Toán lớp 6 Chân trời sáng tạoDanh mục SGK lớp 6 mới năm 2021 - 2022
Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề Nhóm năng lực Năng lực thành phần Mô tả mức độ thực hiện trong chuyên đề Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến thức vật lý K1 Trình bày được Domain Liên kết Hệ thống tự động chuyển đến trang sau 60 giây Tổng 0 bài viết về có thể phụ huynh, học sinh quan tâm. Bài viết liên quan Dạy học phát triển năng lực môn vật lý thcs
dạy học phát triển năng lực môn vật lý thcs